Allgemein

Mười lần „trăm năm“ trong Truyện Kiều, mười cách dịch khác nhau trong bản tiếng Đức „Nàng Kiều“

Trong lời giới thiệu cho Das Mädchen Kiều (“Nàng Kiều“), bản dịch thơ tiếng Đức của Truyện Kiều xuất bản năm 1964, hai dịch giả Irene và Franz Faber có viết: „Chữ trăm năm xuất hiện mười lần trong Truyện Kiều; mười lần nó đòi hỏi một cách dịch khác nhau“. Công trình Tđiển Truyện Kiều của học giả Đào Duy Anh ra mắt mười năm sau đó (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội – 1974, trang 410) cho biết chữ „trăm năm đúng là xuất hiện tất cả 10 lần trong Truyện Kiều. Chỉ tiết nhỏ này cho thấy công việc tỉ mỉ và đầy cẩn trọng của hai dịch giả – đặc biệt là Irene, người trực tiếp làm việc với bản gốc – ở một thời chưa có các công cụ tra cứu phong phú và chức năng tìm kiếm, thống kê dễ dàng qua máy vi tính như ngày nay.

Sau đây là 10 câu thơ có chữ „trăm năm“ trong nguyên tác của Nguyễn Du và 10 cách dịch chữ „trăm năm“ ra tiếng Đức của Irene và Franz Faber:

1. „Trăm năm trong cõi người ta“ (Câu 1)

(In hundert Jahren, die – vielleicht – ein Leben währt“)

2. „Trăm năm biết có duyên gì hay không“ (Câu 182)

(Wüßte ich – ob uns dereinst – des Schicksals Faden aneinanderknüpft)

3. „Rằng: Trăm năm cũng từ đây – Của tin gọi một chút này làm ghi“ (Câu 355-356)

(Mein Leben zählt – von diesem Augenblick – Als Pfand – für das Versprechen, das – uns eint, erlaube ich – mir dieses einfache Geschenk.)

4. „Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương“ (Câu 452)

(Sie prägten für – ihr ganzes Leben sich das Wort „Vereinigung– ins Herz)

5. „Tiết trăm năm nỡ bỏ đi một ngày“ (Câu 510)

(Soll – für einen Tag mein Leben – ich – entehren?)

6. „Trăm năm thề chẳng ôm cầm thuyền ai“ (Câu 556)

(legt ich den Eid ab, nie – was auch geschehe – die Gitarre in – ein andres Boot – zu tragen)  

7. „Trăm năm để một tấm lòng từ đây“ (Câu 880)

(Von der Stunde an bis zu – der Zeiten Wende werde ich – die Qual – in meinem Herzen nie verlieren)

8. „Trăm năm tính cuộc vuông tròn“ (Câu 1331)

(Um – den Bund – der hundert Jahre zu beginnen)

9. „Chẳng trăm năm cũng một ngày duyên ta“ (Câu 1964)

(Wenn auch nicht hundert Jahre uns – vereint gesehen)

10. „Trăm năm danh tiết cũng vì đêm nay“ (Câu 3186)

(Diese Nacht – gab mir die Ehre, gab – das Leben mir zurück)

Lưu ý: Ở 8 trường hợp chữ „trăm năm“ được dùng với một hàm nghĩa trang trọng – đó là câu mở đầu tác phẩm, câu Kiều nói với mẹ trước lúc chia tay (câu 880) và sáu câu đối đáp giữa Kiều và Kim Trọng. Hai câu còn lại mang một sắc thái biểu cảm nước đôi: pha chất biếm nhại như lời Thúc Sinh nói với Kiều (câu số 1331) hay nhằm chuyển tải một dụng ý thiết thực như lời Kiều nói với Thúc Sinh (câu số 1964). Mười cách diễn đạt khác nhau trong bản tiếng Đức đều là những nỗ lực để thể hiện sự tinh tế này, trong đó có cả phần „ý tại ngôn ngoại“ của bản gốc.

Standard